Advertisement

Responsive Advertisement

Quy tắc phát âm và Quy tắc viết Phiên âm - Nhập Môn Phần 2

 

Quy tắc phát âm và Quy tắc viết Phiên âm - Nhập Môn Phần 2

[TQ] Nhập môn Phần 2 – Quy tắc phát âm và Quy tắc viết Phiên âm

Ởbài trước, chúng ta đã học hết cách phát âm của tất cả phiên âm trong tiếng Trung rồi, trong quá trình ghép để đọc, chắc hẳn một số bạn thắc mắc vì sao có một số từ phát âm hơi khác. Trong bài này chúng ta sẽ đi nốt các quy tắc liên quan đến phát âm cũng như quy tắc viết. Vậy nên, học nốt bài này là các bạn đã chinh phục xong Phiên âm tiếng Trung và biết cách đọc rồi đó!

变调 BIẾN ĐIỆU

Khi có 2 âm tiết
cùng mang âm thứ 3 đi liền nhau, âm tiết đầu đọc thành thanh thứ 2. VD:

 nĭ hăo → ní hăo

三个三声的读法 CÁCH ĐỌC 3 THANH 3 LIỀN NHAU

Có 2 cách đọc:

  • Thông thường, 2 thanh trước sẽ đọc thành thanh 2, thanh sau vẫn đọc thanh 3 ( hoặc nửa thanh 3). VD:

wŏ hĕn hăo → wó hén hăo

  •   Thanh 3 thứ 2 đọc thành thanh 2. VD:

wŏ hĕn hăo → wŏ hén hăo

(胆小鬼,演讲稿,三字一词的就按二声、二声、三声读;

好产品,分为两词的话,首字为三声,后面的词按二声、三声读。)

四个三声的读法 CÁCH ĐỌC 4 THANH 3 LIỀN NHAU

Coi đó là 2 từ có 2 thanh 3 liền nhau. Nghĩa là chữ thứ nhất và chữ thứ ba biến điệu thành thanh thứ 2, chữ thứ 2 và thứ 4 để nguyên.

VD:  yĕ hĕn hăo →  yĕ hén hăo

半三声 NỬA
THANH BA

Khi đứng sau âm tiết thanh thứ 3 là âm tiết thanh thứ nhất, thanh thứ 2 hoặc thanh thứ 4, thì âm tiết đó đọc thành nửa thanh thứ 3. {Thanh 3 + 1, 2, 4 = (3 → nửa thanh 3) + 1, 2, 4 }

Nửa thanh 3 nghĩa là chỉ đọc phần trước của thanh thứ 3, không đọc nửa phần lên giọng ở phía sau. VD:

 yǔ yī           hĕn máng           wǔ fàn           hăo ma


“不”的变调 BIẾN ĐIỆU CỦA “不 bù ”

Thanh điệu cơ bản
của “不” là thanh bốn, nhưng khi nó đứng
trước một âm tiết thanh bốn thì biến thành thanh hai. VD:

 bù hē         
bù nán          bù hăo          bú qù

 bù gāo       
bù lái            bù xiăo         bú xiè

“一”的变调 BIẾN ĐIỆU CỦA “一 yī ”

Thanh điệu gốc của
“一” là thanh thứ nhất, khi nó đọc riêng rẽ, đếm số, đếm
thứ tự, thì đọc giữ nguyên âm điệu.

Thanh điệu của “一” được thay đổi dựa vào thanh điệu của âm tiết đi liền
sau nó. nếu thanh điệu của âm tiết sau “一” là các thanh 1, 2, 3 thì “一” đọc
thành thanh thứ 4. nếu âm tiết sau “一” là
thanh thứ 4 thì đọc thành thanh thứ 2. VD:

yì bān           yì yuán           yì bĕn           yí gè

yì shí            yì nián            yì diăn          yí jiàn

Nhưng khi đọc số điện thoại, số nhà, số hộ chiếu, biển số xe… thì “一” trong mã số thường đọc thành “ yāo”

er”和儿化韵 “er” VÀ VẦN CUỐN LƯỠI

Khi er  đứng đầu một từ, thì sẽ viết đầy đủ.VD:

 érzi         
ĕrjī          èrshí        èrbăi

“er” khi kết hợp
với vần khác tạo thành vần cuốn lưỡi. Cách viết phiên âm có vần cuốn lưỡi là:
thêm “r” vào sau phần vốn có của nó. VD:

 huàr           năr           wánr

书写规则 QUY TẮC VIẾT

Khi đầu âm tiết có i u  ü, thì viết thành  y w yu:

i – yi            in – yin          ing – ying       
ia – ya           ie – ye           iao – yao          iou – you          ian – yan
iang – yang    iong – yong


u – wu           ua – wa         uo – wo           uai – wai           uei – wei
uan – wan     uen – wen      uang – wang     ueng – weng

ü – yu            üe – yue          üan – yuan       ün – yun

ü, üe, üan kết hợp
với j, q, x, phải bỏ hai dấu chấm trên nguyên âm “ü”, viết thành:

 ju  
jue   juan   jun       
qu   que   quan  
qun        xu   xue  
xuan   xun

Khi n, l kết kợp với “ü” vẫn viết thành ü. VD:  

lǜ, nǚ.

Khi trước vần  “iou” có thanh mẫu, thì phải viết thành  –iu, nhưng vẫn đọc là  iou. VD: 

liù          jiǔ        diū

Khi trước vần “uen” có thanh mẫu, thì cũng viết thành  -un, nhưng vẫn đọc là  uen. VD: 

dūn        lùn       shǔn

Khi trước vần  “uei” có thanh mẫu, viết thành  -ui, đọc là  uei. VD: 

Shǔi       dùi      zhūi 

Ngoài ra:

  • Khi viết thành phiên âm, có một số thanh mẫu thêm vận mẫu “i” nhưng không phát âm “i”:     zi  ci  si  zhi  chi  shi  ri
  • b, p, m, f thêm “o” nhưng không phát âm “o”.
  • j, q, x chỉ kết hợp được với “ i ,  ü” và các vận mẫu có “ i ,  ü” đứng đầu.

隔音符号 DẤU CÁCH ÂM

Khi a, o, e  đứng đầu một âm tiết liền sau ngay một âm tiết khác, để tránh nhầm lẫn khi phát âm các âm tiết, phải dùng dấu cách âm ( ’ ). VD:   

Tiān’ānmén   zǔ’ài…

Như vậy là chúng ta đã học xong phần Nhập môn về Phiên âm, các bạn hãy nhớ những quy tắc này để ứng dụng nhé.

Phiên âm:

Liǎng zhī lǎohǔ, liǎng zhī lǎohǔ,

Pǎo dé kuài, pǎo dé kuài,

Yì zhǐ méiyǒu yǎnjīng, yì zhǐ méiyǒu wěibā,

Zhēn qíguài, zhēn qíguài.

Dịch nghĩa:

Hai con hổ, hai con hổ. Chạy rất nhanh, chạy rất nhanh. Một con không có mắt, một con không có đuôi. Thật kỳ lạ, thật kỳ lạ

Vậy là sau khi học xong 2 bài nhập môn về phiên âm này, từ nay các bạn có thể tập hát các bài hát tiếng Trung yêu thích thông qua Phiên âm rồi nhé. Chúc các bạn học tốt.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét