Advertisement

Responsive Advertisement

Phiên âm tiếng Trung - Nhập Môn Phần 1

 

Phiên âm tiếng Trung - Phần 1

Khi nhắc đến Phiên âm, nó có thể là một thanh mẫu, có thể là vận mẫu, thậm chí có thể là thanh điệu (tất nhiên cũng có thể là một âm tiết nữa). Nhưng khi nói đến Âm tiết, thì thường là sự kết hợp giữa thanh mẫu-vận mẫu-thanh điệu, tạo thành một âm có nghĩa. Vì vậy, Âm tiết tiếng Trung bao gồm 3 phần:

  • Thanh mẫu: là phụ âm đứng đầu một âm tiết.
  • Vận mẫu: là phần kết hợp âm còn lại.
  • Thanh điệu: giống như “dấu” trong tiếng Việt, tiếng Trung có 4 thanh điệu cơ bản. Ngoài ra còn có thanh nhẹ.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu các thành phần tách lẻ của Âm tiết (tức Phiên âm), và ghép chúng với nhau để có thể đọc được tiếng Trung nhé.

声母 THANH MẪU

Trong tiếng Trung có 23 thanh mẫu như sau:

b   p   m   f              d   t   n   l           g   k   h                    j   q   x

zh   ch   sh   r          z   c   s            y     w

单韵母 VẬN MẪU ĐƠN

Trong tiếng Trung chỉ có 6 vận mẫu đơn, đó là:       a   o   e                    i   u   ü


复韵母VẬN MẪU KÉP

Có 9 vận mẫu kép: ai   ei   ui   ao   ou   iu   ie   üe   er

Các bạn hãy học cách phát âm và luyện tập theo video sau nhé.

鼻韵母 ÂM MŨI

Âm mũi được chia ra làm 2 loại như sau:

  • Âm mũi trước, kết thúc bằng âm “n”: an   en   in   un   ün
  • Âm mũi sau, kết thúc bằng âm “ng”: ang   eng   ing   ong

声调 THANH ĐIỆU

Trong tiếng Hán có 4 thanh điệu cơ bản,
lần lượt có các ký hiệu là “ – ”(thanh thứ nhất); “ / ” (thanh thứ hai); “ ˅ ” (thanh
thứ ba); “ ” (thanh thứ tư).

 bā     bá    
bă     bà

 mā    má   
mă    mà

 yī     
yí      yĭ      yì

Ký hiệu thanh điệu
viết trên nguyên âm chính.

  • Khi nguyên âm “ i ” mang thanh điệu, phải
    bỏ dấu chấm ở trên “ i ” đi. VD: ní, bĭ.    
  • Khi vần của một âm tiết có 2 hoặc 2
    nguyên âm trở lên, ký hiệu thanh điệu phải viết trên nguyên âm có độ mở của miệng
    lớn nhất. VD: hăo, mѐi, lόu, guό…
  • Riêng nguyên âm “ i ” và “ u ” đi liền
    nhau thì đánh dấu trên nguyên âm đi sau. VD: jiǔ, huí, duì…

Lưu ý: Thanh 2 được viết từ dưới lên trên.

轻声 THANH
NHẸ

Trong tiếng Hán,
có một số âm tiết không mang thanh điệu (cho dù chữ Hán mà chúng thay thế mang
thanh thứ mấy), đọc rất nhẹ và ngắn. Những âm tiết như thế gọi là Thanh nhẹ. Độ
cao của thanh nhẹ thay đổi do ảnh hưởng của thanh điệu âm tiết trước nó. VD:

 māma         
báide          nĭmen          bàba          piányi          míngzi

Lưu ý: Nếu trước thanh nhẹ là thanh 1, 2, 4 thì giọng điệu của thanh nhẹ sẽ đi xuống, nếu là thanh 3 thì đi lên.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét