Bài hát tiếng Trung: Đạp sơn hà 踏山河 Tà shānhéHọc tiếng Trung qua bài hát Đạp sơn hà 踏山河 Tà shānhé qua lời tiếng Trung, phiên âm quốc tế, phiên âm tiếng Việt và dịch nghĩa Bài hát tiếng Trung: Đạp sơn hà 踏山河 Tà shānhé– Là Thất Thúc Đây 是七叔呢 Lời bài hát Đạp sơn hà tiếng Trung + phiên âm+ âm bồi+ dịch nghĩa: 秋风落日入长河江南烟雨行舟qiūfēng luòrì rù chánghé jiāngnán yānyǔ xíng zhōutriêu phâng lua rư ru cháng hứa cheng nán den ủy xính châuGió thu man mát, mặt trời ẩn mình vào lòng sông, chèo thuyền dưới mưa bụi Giang Nam 乱石穿空卷起多少的烽火luàn shí chuān kōng juǎn qǐ duōshǎo de fēnghuǒloan sứ troan khung choẻn trỉ tua sảo tơ phâng hủaLoạn lạc xuyên không gian dấy lên bao khói lửa 万里山河都踏过天下又入谁手wànlǐ shānhé dōu tà guòtiān xià yòu rù shuí shǒuoan lỉ san hứa tâu tha cua then xe dâu ru suấy sẩuAi sẽ bước qua sơn hà vạn lý nắm lấy thiên hạ 分分合合不过几十载春秋fēn fēn hé hé bùguò jǐ shí zài chūnqiūphân phân hứa hứa pu cua chỉ sứ chai truân triêuPhân phân hợp hợp chẳng qua chỉ hơn mười cái xuân thu 我在十面埋伏四面楚歌的时候wǒ zài shí miàn máifú sìmiàn Chǔgē de shí·houủa chai sứ men mái phú xư men trủ cưa tơ sứ hâuKhoảnh khắc ta bị địch vây khốn trong thập diện mai phục 把酒与苍天对酌bǎjiǔ yǔ cāngtiān duìzhuópá chiểu ủy trang then tuây chúaKính rượu đối ẩm cùng trời xanh 纵然一去不回此战又如何zòngrán yī qù bù huí cǐ zhàn yòu rúhéchung rán i truy pu huấy trử chan dâu rú hứaCho dù một đi không trở lại, chiến thì có sao 谁见万箭齐发星火漫天夜如昼shuí jiàn wàn jiàn qí fā xīnghuǒ màntiān yè rú zhòusuấy chen oan chen trí pha xing hủa man then dê rú châuAi thấy vạn tiễn phóng, lửa văng khắp nơi, thắp sáng cả bầu trời đêm 刀光剑影交错dāoguāngjiànyǐng jiāocuòtao quang chen ỉnh cheo truaKhung cảnh tàn sát khốc liệt 而我枪出如龙乾坤撼动ér wǒ qiàng chū rú lóng qiánkūn hàndòngớ ủa treng tru rú lúng can khuân han tungTa vung thương khí thế như rồng, rung chuyển trời đất 一啸破苍穹yī xiào pò cāngqióngi xeo p'ua trang triúngTiếng hét thấu trời xanh 长枪刺破云霞放下一生牵挂chángqiāng cì pò yúnxiá fàngxià yīshēng qiānguàcháng treng trư p'ua uýn xé phang xe i sâng tren quaTrường thương đâm thủng áng mây, buông xuống vướng bận một đời 望着寒月如牙wàng zhe hán yuè rú yáoang chưa hán duê rú dáNgắm ánh trăng lạnh lẽo 孤身纵马生死无话gūshēn zòng mǎ shēngsǐ wú huàcu sân chung mả sâng xử ú hoaMột thân phóng ngựa, chẳng màng sinh tử 风卷残骑裂甲血染万里黄沙fēng juǎn cán qí liě jiǎ xiě rǎn wànlǐ huáng shāphâng choẻn trán trí liể chẻ xỉa rản oan lỉ hoáng saGió cuốn kị mã hấp hối, máu xuyên giáp nứt nhuốm vạn dặm cát vàng 成败笑谈之间与青史留下chéngbài xiàotán zhī jiàn yǔ qīngshǐ liú xiàtrấng pai xeo thán chư chen ủy tring sử liếu xeThành bại như trò cười lưu lại sử sách 我在十面埋伏四面楚歌的时候wǒ zài shí miàn máifú sìmiàn Chǔgē de shí·houủa chai sứ men mái phú xư men trủ cưa tơ sứ hâuKhoảnh khắc ta bị địch vây khốn trong thập diện mai phục 把酒与苍天对酌bǎjiǔ yǔ cāngtiān duìzhuópá chiểu ủy trang then tuây chúaKính rượu đối ẩm cùng trời xanh 纵然一去不回此战又如何zòngrán yī qù bù huí cǐ zhàn yòu rúhéchung rán i truy pu huấy trử chan dâu rú hứaCho dù một đi không trở lại, chiến thì có sao 谁见万箭齐发星火漫天夜如昼shuí jiàn wàn jiàn qí fā xīnghuǒ màntiān yè rú zhòusuấy chen oan chen trí pha xing hủa man then dê rú châuAi thấy vạn tiễn phóng, lửa văng khắp nơi, thắp sáng cả bầu trời đêm 刀光剑影交错dāoguāngjiànyǐng jiāocuòtao quang chen ỉnh cheo truaKhung cảnh tàn sát khốc liệt 而我枪出如龙乾坤撼动ér wǒ qiàng chū rú lóng qiánkūn hàndòngớ ủa treng tru rú lúng can khuân han tungTa vung thương khí thế như rồng, rung chuyển trời đất 一啸破苍穹yī xiào pò cāngqióngi xeo p'ua trang triúngTiếng hét thấu trời xanh 长枪刺破云霞放下一生牵挂chángqiāng cì pò yúnxiá fàngxià yīshēng qiānguàcháng treng trư p'ua uýn xé phang xe i sâng tren quaTrường thương đâm thủng áng mây, buông xuống vướng bận một đời 望着寒月如牙wàng zhe hán yuè rú yáoang chưa hán duê rú dáNgắm ánh trăng lạnh lẽo 孤身纵马生死无话gūshēn zòng mǎ shēngsǐ wú huàcu sân chung mả sâng xử ú hoaMột thân phóng ngựa, chẳng màng sinh tử 风卷残骑裂甲血染万里黄沙fēng juǎn cán qí liě jiǎ xiě rǎn wànlǐ huáng shāphâng choẻn trán trí liể chẻ xỉa rản oan lỉ hoáng saGió cuốn kị mã hấp hối, máu xuyên giáp nứt nhuốm vạn dặm cát vàng 成败笑谈之间与青史留下chéngbài xiàotán zhī jiàn yǔ qīngshǐ liú xiàtrấng pai xeo thán chư chen ủy tring sử liếu xeThành bại như trò cười lưu lại sử sách 长枪刺破云霞放下一生牵挂chángqiāng cì pò yúnxiá fàngxià yīshēng qiānguàcháng treng trư p'ua uýn xé phang xe i sâng tren quaTrường thương đâm thủng áng mây, buông xuống vướng bận một đời 望着寒月如牙wàng zhe hán yuè rú yáoang chưa hán duê rú dáNgắm ánh trăng lạnh lẽo 孤身纵马生死无话gūshēn zòng mǎ shēngsǐ wú huàcu sân chung mả sâng xử ú hoaMột thân phóng ngựa, chẳng màng sinh tử 风卷残骑裂甲血染万里黄沙fēng juǎn cán qí liě jiǎ xiě rǎn wànlǐ huáng shāphâng choẻn trán trí liể chẻ xỉa rản oan lỉ hoáng saGió cuốn kị mã hấp hối, máu xuyên giáp nứt nhuốm vạn dặm cát vàng 笑谈间谁能流下xiàotán jiàn shuí néng liú xiàxeo thán chen suấy nấng liếu xeTrong trò cười ấy liệu có ai lưu truyền?
0 Nhận xét